Hỏi: Mẹ tôi đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bây giờ bà muốn chuyển nhượng cho tôi .Tôi muốn hỏi mẹ tôi khi sang tên cho tôi thì có cần chữ kí của các chị tôi hay không?
Trả lời có tính chất tham khảo: Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Việc có cần chữ ký của các chị bạn trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đứng tên sẽ phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất trong hợp đồng này có được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc bà sang tên cho bạn sẽ không cần chữ ký của các chị bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp đây là tài sản chung của bố mẹ bạn thì phải có chữ ký của bố bạn, trường hợp bố bạn mất thì phải có chữ ký đồng ý của các đồng thừa kế (bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con của bố bạn), tức là phải có chữ ký của các chị bạn.
Căn cứ theo những dữ liệu bạn cung cấp, việc mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ chưa đủ căn cứ để xác định đây có phải là tài sản riêng của mẹ bạn, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”. Trong phạm vi tư vấn, chúng tôi xin cung cấp một số quy định pháp luật về xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng để bạn tham khảo như sau:
- Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Các bài viết khác
- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ ĐẤT (20.12.2014)
- TƯ VẤN DỊCH VỤ VỀ NHÀ ĐẤT (20.12.2014)
- DỊCH VỤ NHÀ ĐẤT (13.12.2014)